Thực đơn
Kì_Thánh_(Shogi) Thể thứcKể từ khi lần đầu tiên được tổ chức vào năm 1962 cho tới hết năm 1994, Kì Thánh là danh hiệu duy nhất được tổ chức tranh đấu tới hai lần một năm, với hai loạt trận tranh danh hiệu được tổ chức từ tháng 6 - 7 và tháng 12 - tháng 2 năm sau. Từ năm 1995, danh hiệu này được tổ chức một lần mỗi năm - cùng với năm mà Habu Yoshiharu đạt được danh hiệu đầu tiên trên hành trình Thất quán (sở hữu đồng thời 7 danh hiệu cùng lúc) của mình.
Thể thức tranh đấu như hiện tại được giới thiệu lần đầu tiên từ kì thứ 81, trải qua ba giai đoạn nối tiếp nhau để tìm ra người thách đấu danh hiệu là Sơ loại thứ Nhất (一次予選) - Sơ loại thứ Hai (二次予選) và Xác định Khiêu chiến giả (決勝トーナメント). Vào tháng 2/2021, Liên đoàn Shogi Nhật Bản thông báo về việc nếu một Nữ Lưu kì sĩ - kì thủ nghiệp dư lọt vào top 8 kì thủ xuất sắc nhất của giai đoạn Xác định Khiêu chiến giả, họ sẽ ngay lập tức đạt đủ điều kiện để tham gia Kỳ thi Kết nạp Kỳ thủ chuyên nghiệp (棋士編入試験) - từ đó có cơ hội trở thành kì thủ chuyên nghiệp.[2]
Giai đoạn Sơ loại thứ Nhất (一次予選 (Nhất thứ dữ soát), Sơ loại thứ Nhất?) gồm có tất cả các kì thủ chuyên nghiệp trong hệ thống Thuận Vị chiến từ tổ C1 trở xuống và hai Nữ Lưu kì sĩ xuất sắc nhất năm đó. Họ được chia làm tám nhánh đấu, và mỗi kì thủ xuất sắc nhất của nhánh đó sẽ bước tiếp vào giai đoạn Sơ loại thứ Hai.
Kể từ Kì Thánh chiến kì thứ 81, thời gian cho mỗi kì thủ thi đấu các ván cờ trong Sơ loại thứ Nhất được giảm xuống 1 tiếng đồng hồ cờ vua (thay vì 3 tiếng byoyomi như trước đây), và hai ván đấu của cùng một kì thủ có thể được tổ chức trong một ngày - tương tự như Duệ Vương chiến, Cup Asahi mở rộng và Nữ Lưu Vương Tướng chiến.
Giai đoạn Sơ loại thứ Hai (二次予選 (Nhị thứ dữ soát), Sơ loại thứ Hai?) gồm có 8 kì thủ vượt qua giai đoạn Sơ loại thứ Nhất và tất cả các kì thủ chưa nằm trong giai đoạn Xác định Khiêu chiến giả, đánh theo thể thức loại trực tiếp và chọn ra từ 8 - 12 kì thủ xuất sắc nhất bước vào giai đoạn Xác định Khiêu chiến giả. Mỗi ván đấu, kì thủ sẽ có 3 tiếng byoyomi.
Giai đoạn Xác định Khiêu chiến giả (決勝トーナメント) luôn gồm có 16 kì thủ[4]:
Họ sẽ được bắt cặp ngẫu nhiên để thi đấu loại trực tiếp một lượt, với người chiến thắng cuối cùng - Kì Thánh Khiêu chiến giả, thách đấu danh hiệu Kì Thánh của đương kim sở hữu. Mỗi ván đấu, kì thủ sẽ có 4 tiếng byoyomi.
Trong loạt trận này, đương kim Kì Thánh và Kì Thánh Khiêu chiến giả sẽ thi đấu với nhau loạt 5 ván cờ, với người chiến thắng trước 3 ván trở thành người sở hữu danh hiệu Kì Thánh. Mỗi ván đấu, kì thủ sẽ có 4 tiếng byoyomi để thi đấu, và ván đấu được tổ chức trong một ngày.
Kể từ năm 2020, các ván đấu trong loạt tranh ngôi được phát sóng trực tiếp bởi ABEMA. Từ năm 2019 trở về trước, kênh Niconico cũng đồng thời phát sóng trực tiếp loạt trận này.
Kể từ kì đầu tiên tới kì 65, Kì Thánh chiến được tổ chức hai năm một lần, với lần đầu tiên ở nửa đầu năm - lần còn lại ở nửa cuối năm.
Kì | Thời gian trong loạt tranh ngôi | Xác định Khiêu chiến giả | Sơ loại thứ Hai | Sơ loại thứ Nhất | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thời gian | Chung kết | Kích thước | Được đặc cách 8 người | Suất vượt qua | Bao gồm | Suất vượt qua | Bao gồm | |
1 | 7 tiếng | 3 kì thủ là Oyama Yasuharu, Masuda Kozo và Tsukada Masao thi đấu vòng tròn hai lượt, hai kì thủ xuất sắc nhất bước vào loạt tranh ngôi. | ||||||
2 | 7 tiếng | 3 ván | 16 người |
| 8 người | Thuận Vị chiến:
| 2 người | Tất cả các kì thủ chuyên nghiệp còn lại từ tổ C1 - Thuận Vị chiến trở xuống. |
3 | Top 8 của kì 2 | Tất cả các kì thủ từ tổ B2 - Thuận Vị chiến trở lên | ||||||
4-10 |
| 4 người | ||||||
11-16 | 6 tiếng | 6 tiếng | 1 ván | |||||
17-25 | 5 tiếng | 5 tiếng | ||||||
26-31 | 4 tiếng |
| ||||||
32-56 | ||||||||
57-65 |
|
Kể từ kì 66, khi mà Kì Thánh chiến được tổ chức mỗi năm một lần, có thêm một phần nữa là Sơ loại thứ Ba (三次予選 (Tam thứ dữ soát), Sơ loại thứ Ba?) được tổ chức trước khi tiến tới Xác định Khiêu chiến giả. Kể từ kì 72, giai đoạn này được gọi là Sơ loại Cuối cùng (最終予選 (Tối chung dữ soát), Sơ loại Cuối cùng?)
Kì | Thời gian trong loạt tranh ngôi | Xác định Khiêu chiến giả | Kì 66 - 71: Sơ loại thứ Ba Kì 72 - 80: Sơ loại Cuối cùng | Sơ loại thứ Hai | Sơ loại thứ Nhất | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thời gian | Chung kết | Bao gồm | Thời gian | Bao gồm | Được đặc cách | Thể thức | Suất đi tiếp | Được đặc cách | Suất đi tiếp | Bao gồm | ||
66 - 71 | 5 tiếng | 4 tiếng | Một ván | 8 người | 3 tiếng | 16 người | 8 người:
|
| 8 người |
| 8 người |
|
72 - 80 | 4 tiếng | 8 người:
| 16 kì thủ được rút thăm ngẫu nhiên để thi đấu theo thể thức Loại kép (Double Elimination). |
Vĩnh thế Kì Thánh (永世棋聖, Eisei Kisei?) là danh dự được trao cho một kì thủ nếu kì thủ đó sở hữu danh hiệu Kì Thánh đủ 5 kì. Tính tới tháng 8 năm 2017, có tất cả 5 kì thủ đã đủ điều kiện để có được danh dự này, đó là:
Thực đơn
Kì_Thánh_(Shogi) Thể thứcLiên quan
Kì thủ cờ vây Kì thi SAT Kì thị chủng tộc Kì thủ chuyên nghiệp (Shogi) Kì thị giới tính Kì thi học sinh giỏi Quốc gia Kì thi Olympic 30/4 Kì Thánh (Shogi) Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Kỹ thuậtTài liệu tham khảo
WikiPedia: Kì_Thánh_(Shogi) http://www.shogi.or.jp/kisen/kisei/index.html https://www.shogi.or.jp/news/2018/03/post_1667.htm... https://www.shogi.or.jp/news/2021/02/post_1989.htm... https://web.archive.org/web/20101012071340/http://... https://www.shogi.or.jp/match/kisei https://www.sankei.com/article/20200228-VRCAMT7SP5...